Sự kiện: Cập nhật KQKD Q2/2022 & hội nghị NĐT
VPB đã công bố LNTT hợp nhất Q2/2022 đạt 4.177 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ từ nền cao. Thu nhập lãi thuần (tăng 13,4% so với cùng kỳ) tăng vừa phải, lãi thuần HĐ dịch vụ (tăng 41,8% so với cùng kỳ) & thu nhập khác (tăng 379% so với cùng kỳ) tăng mạnh nhưng VPB đã ghi nhận lỗ ở HĐ kinh doanh ngoại hối trong khi lãi mua bán trái phiếu giảm mạnh, từ đó tổng thu nhập HĐ chỉ tăng khiêm tốn (tăng 10,3% so với cùng kỳ). Trong khi đó, cả chi phí HĐ (tăng 25% so với cùng kỳ) và chi phí dự phòng (tăng 33% so với cùng kỳ) tăng đáng kể trước sức ép đối với chất lượng tài sản gia tăng.
Đồ thị cổ phiếu VPB phiên giao dịch ngày 02/08/2022. Nguồn: AmiBroker
LNTT 6 tháng đầu năm 2022 đạt 15.313 tỷ đồng (tăng 69% so với cùng kỳ), bằng 54% dự báo của HSC cho cả năm 2022. Tuy nhiên, nếu loại bỏ phí bancassuarance trả trước từ AIA là 5,5 nghìn tỷ đồng ghi nhận trong Q1, thì LNTT 6 tháng đầu năm 2022 là 9.823 tỷ đồng (tăng 8,7% so với cùng kỳ), chỉ bằng 43% dự báo của HSC và thấp hơn kỳ vọng.
Tín dụng tại Ngân hàng mẹ tăng trưởng mạnh
Tín dụng hợp nhất tăng 12,1% so với đầu năm nhờ tín dụng Ngân hàng mẹ tăng trưởng mạnh (tăng 14,3% so với đầu năm) trong khi tín dụng tại FE Credit tăng trưởng tương đối thấp (tăng 3,4% so với đầu năm). Cho vay lĩnh vực BĐS là động lực tăng trưởng chính với cho vay chủ đầu tư dự án tăng 21,6% so với đầu năm và cho vay khách hàng mua nhà tăng 32,1% so với đầu năm. Tổng tín dụng đối với chủ đầu tư (bao gồm cho vay và TPDN) là 55,7 nghìn tỷ đồng, tương đương 12,9% tổng tín dụng hợp nhất.
Về mặt huy động, tổng cộng tiền gửi khách hàng (tăng 22,2% so với đầu năm) và giấy tờ có giá (giảm 6,5% so với đầu năm) tăng 15% so với đầu năm. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn giảm còn 19,2% từ 21,7% tại thời điểm cuối Q1/2022. Các chỉ số khác như hệ số LDR (đạt 70,8%) và tỷ lệ SML (là 27,2%) được kiểm soát tốt, lần lượt thấp hơn mức tối đa theo quy định là 85% và 37%.
Bảng 1: KQKD Q2/2022 và 6T/2022, VPB
NIM ổn định với cả lợi suất gộp và chi phí huy động tăng
Tỷ lệ NIM hợp nhất là 7,75% và Ngân hàng mẹ là 5,54%; ổn định so với Q1/2022 nhưng tăng khoảng 40 điểm cơ bản so với Q4/2021. HSC thấy cả lợi suất gộp (tăng 26 điểm cơ bản so với quý trước) và chi phí huy động (tăng 33 điểm cơ bản so với quý trước) tăng trong Q2.
Tóm lại, thu nhập lãi thuần Ngân hàng mẹ tăng mạnh (tăng 27% so với cùng kỳ) nhưng thu nhập lãi thuần hợp nhất tăng khiêm tốn hơn (tăng 13% so với cùng kỳ), cho thấy kết quả hoạt động kém khả quan tại FE Credit.
Thu nhập ngoài lãi đi ngang
Thu nhập ngoài lãi Q2 đạt 2.811 tỷ đồng (đi ngang so với cùng kỳ) với lãi thuần HĐ dịch vụ (tăng 42% so với cùng kỳ) và thu nhập khác (tăng 379% so với cùng kỳ) tăng mạnh, nhưng lãi mua bán trái phiếu kinh doanh/đầu tư giảm mạnh (giảm 92% so với cùng kỳ).
Thu nhập HĐ dịch vụ 6 tháng đầu năm của Ngân hàng mẹ đạt 3.441 tỷ đồng (tăng 52,9% so với cùng kỳ). Trong đó, thu nhập dịch vụ thanh toán & ngân quỹ tăng 116,2% so với cùng kỳ, thu nhập mảng kinh doanh thẻ tăng 25,9% so với cùng kỳ và thu nhập từ bancassurance tăng 37,2% so với cùng kỳ; các mảng kinh doanh này lần lượt đóng góp 47%, 20%, và 15% vào tổng thu nhập HĐ dịch vụ.
Chi phí HĐ tăng nhưng hệ số CIR vẫn được kiểm soát tốt
Chi phí HĐ tăng vừa phải trong Q2 (tăng 25% so với cùng kỳ) và 6 tháng đầu năm 2022 (tăng 20% so với cùng kỳ). Chi phí nhân viên chiếm 62,5% tổng chi phí HĐ, tăng 24,5% với số lượng nhân viên tăng 8,3% so với cùng kỳ. Hệ số CIR 6 tháng đầu năm 2022 vẫn duy trì ở 25% (so với 24,2% trong năm 2021), là mức thấp nhất trong số các NHTM HSC khuyến nghị.
Chi phí tín dụng tăng do chất lượng tài sản suy giảm
Chất lượng tài sản chịu áp lực suy giảm với tỷ lệ nợ xấu hợp nhất tăng lên 5,25% từ 4,83% tại thời điểm cuối Q1/2022 với tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng mẹ tăng lên 2,83% (từ 2,26% tại thời điểm cuối Q1/2022). Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của FE Credit tăng lên 15% từ 14,8% tại thời điểm cuối Q1/2022.
Nợ tái cơ cấu đã giảm dần sau khi đạt đỉnh vào Q4/2021. Cụ thể, nợ tái cơ cấu hiện là 9,8 nghìn tỷ đồng (giảm 22,7% so với quý trước và giảm 39,1% so với đầu năm), tương đương chỉ 2,5% tổng dư nợ hợp nhất. Tuy nhiên, nợ tái cơ cấu tại FE Credit tăng nhẹ lên 3,5 nghìn tỷ đồng (tăng 16,7% so với quý trước) trong Q2/2022, cho thấy sự hồi phục chậm hơn kỳ vọng ở mảng tài chính tiêu dùng.
Chi phí dự phòng hợp nhất Q2/2022 tăng mạnh 33% so với cùng kỳ; trong đó Ngân hàng mẹ tăng 28% so với cùng kỳ và FE Credit tăng 38% so với cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, chi phí dự phòng là 9.718 tỷ đồng (tăng 12% so với cùng kỳ), tương đương chi phí tín dụng là 5,2%; cao hơn một chút so với dự báo của HSC cho cả năm là 4,84%.
Kế hoạch tăng vốn và tái cơ cấu NH không đồng
Ban lãnh đạo kỳ vọng kế hoạch phát hành riêng lẻ 15% số lượng cổ phiếu lưu hành sẽ hoàn tất trong năm 2022. Điều kiện thị trường không thuận lợi trong nửa đầu năm 2022 đã làm chậm tiến độ thực hiện kế hoạch phát hành so với dự tính.
Về kế hoạch VPB tham gia tái cơ cấu ngân hàng không đồng, hiện vẫn chưa có thông tin về thời gian phê duyệt của cơ quan quản lý cũng như các thông tin chi tiết khác.
Duy trì khuyến nghị Mua vào, giá mục tiêu và dự báo
HSC duy trì khuyến nghị Mua vào, giá mục tiêu và dự báo. Hiện Cổ phiếu VPB có P/B dự phóng năm 2022 là 1,22 lần, tương đương mức bình quân các NHTM tư nhân.
Nguồn: HSC
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Dautucophieu.net sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.