Số liệu nhu cầu khả quan + giá cổ phiếu giảm = Mua vào
HSC duy trì khuyến nghị Mua vào với giá mục tiêu là 66.300đ; tương đương tiềm năng tăng giá là 30,3%. Triển vọng lợi nhuận của PLX tích cực vì số liệu gần đây đã cho thấy nhu cầu đang hồi phục đúng như kỳ vọng của chúng tôi. Ngoài ra, dòng tiền của PLX có thể sẽ cải thiện nhờ quy định giảm số ngày tồn kho bắt buộc từ 30 xuống còn 20 ngày – HSC cho rằng thông tin này vẫn chưa được phản ánh vào giá cổ phiếu. Hiện P/E trượt dự phóng 1 năm thấp hơn 1 độ lệch chuẩn so với bình quân P/E trượt điều chỉnh dự phóng 1 năm trong quá khứ (tính từ tháng 1/2019).
Đồ thị cổ phiếu PLX phiên giao dịch ngày 28/05/2021. Nguồn: AmiBroker
Nền tảng căn bản ngắn và dài hạn vững chắc
Nhu cầu hồi phục giúp nâng cao lợi nhuận
Như đã được xác nhận qua số liệu của Bộ Công thương, nhu cầu đang đối với sản phẩm xăng dầu dạng lỏng đang hồi phục. Tổng mức tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam tăng 4% so với cùng kỳ trong Q1/2021 sau khi giảm 15% so với cùng kỳ trong Q2/2020 và giảm 8% trong cả năm 2020. HSC đánh giá cao sự hồi phục này vì lượng tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam trong Q1/2021 chỉ bị ảnh hưởng từ cuối tháng 3.
HSC tiếp tục kỳ vọng sản lượng tiêu thụ sẽ hồi phục dần trong những quý tới của năm 2021 và cả trong năm 2022 với giả định là dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt tại Việt Nam, giúp các hoạt động kinh tế sôi động trở lại.
Quy định giảm số ngày tồn kho bắt buộc giúp cải thiện dòng tiền
Hiện Chính phủ quy định các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải duy trì mức tồn kho tương đương 30 ngày bán hàng. Bộ Công thương gần đây đã đề xuất giảm số ngày tồn kho bắt buộc xuống 20 ngày và HSC kỳ vọng đề xuất này sẽ được thông qua trong năm 2021. Chúng tôi tin rằng điều này sẽ giúp các doanh nghiệp phân phối xăng dầu gồm PLX và OIL (Mua vào, giá mục tiêu 16.000đ) giảm bớt tác động của sự biến động giá đầu vào, cũng như giúp cải thiện dòng tiền.
Duy trì dự báo năm 2021-2022, đưa ra dự báo năm 2023
HSC giữ nguyên dự báo cho năm 2021-2022 vì chúng tôi đã đưa giả định nhu cầu xăng dầu hồi phục vào mô hình và số liệu gần đây đã khẳng định điều này. Dự báo lợi nhuận thuần của chúng tôi xấp xỉ bình quân thị trường với năm 2021 tăng trưởng 297,1% và năm 2022 tăng trưởng 6,9%. Chúng tôi cũng đưa ra dự báo lần đầu cho năm 2023 với lợi nhuận thuần tiếp tục tăng trưởng 6,5% đạt 4.469 tỷ đồng. Theo đó, tốc độ tăng trưởng CAGR của lợi nhuận thuần giai đoạn 2020-2023 đạt 65,4%.
Bảng 1: Dự báo KQKD và các giả định chính giai đoạn 2021-2023, PLX
Bảng CĐKT và dòng tiền
PLX là doanh nghiệp có lượng tiền mặt lớn. Công ty có khoảng 19 nghìn tỷ đồng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2020 trong khi có tổng cộng 16 nghìn tỷ đồng vay & nợ thuê tài chính, theo đó tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu là 66,4%.
PLX thường có dòng tiền mạnh từ HĐSXKD. Ngoài ra, khi quy định giảm số ngày tồn kho bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu từ 30 ngày hiện nay xuống còn 20 ngày được thông qua, dòng tiền của PLX sẽ được cải thiện, đồng thời Công ty cũng sẽ ít chịu ảnh hưởng hơn từ sự biến động giá dầu thô.
Theo đó, HSC tin rằng PLX có khả năng trả cổ tức cao cho cổ đông trong thời kỳ dự báo. Chúng tôi dự báo PLX sẽ trả cổ tức tiền mặt 3.000đ/cp mỗi năm; tương đương tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức là 80-90% và lợi suất cổ tức là 5-6%.
Duy trì khuyến nghị Mua vào, giá mục tiêu giữ nguyên ở 66.300đ
Giá Cổ phiếu PLX có thành tích kém trong thời gian gần đây, lần lượt giảm 8,9% và 2,5% trong 1 tháng và 3 tháng qua trong bối cảnh NĐT tập trung nhiều hơn vào các doanh nghiệp có câu chuyện hồi phục sau dịch Covid-19.
Với giá cổ phiếu giảm trong thời gian gần đây, định giá của PLX hiện đã khá rẻ. Hiện P/E dự phóng điều chỉnh năm 2021 là 18,6 lần; năm 2022 là 17,4 lần; P/E trượt dự phóng 1 năm trong quá khứ là 17,8 lần; thấp hơn 1 độ lệch chuẩn so với bình quân P/E trượt dự phóng 1 năm trong quá khứ (tính từ tháng 1/2019) là 31,1 lần (Biểu đồ 2-3).
Tại giá mục tiêu 66.300đ (tiềm năng tăng giá 30,3%), P/E dự phóng năm 2021 là 24,3 lần và năm 2022 là 22,7 lần. HSC sử dụng phương pháp DCF để định giá cổ phiếu PLX với số liệu và giả định được trình bầy trong Bảng 4-6 dưới đây.
Biểu đồ 2: P/E dự phóng điều chỉnh 1 năm, PLX
Biểu đồ 3: Độ lệch chuẩn so với P/E dự phòng bình quân 1 năm, PLX
Bảng 4: Định giá DCF, PLX
Bảng 5: Giả định DCF
Bảng 6: Tính toán FCFF, PLX
Nguồn: HSC