Chi tiêu điện thoại di động và các sản phẩm điện máy suy yếu
Lợi nhuận thuần Q4/2022 của MWG giảm 60% so với cùng kỳ, thấp hơn 35% so với dự báo của chúng tôi, do lợi nhuận mảng điện thoại di động và điện máy (TGDĐ & ĐMX) kém tích cực, do doanh thu sụt giảm. Dựa trên quan sát của chúng tôi, chi tiêu tiêu dùng đang ở mức thấp trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang gặp nhiều khó khăn, chúng tôi hạ đáng kể dự báo lợi nhuận mảng kinh doanh điện thoại và điện máy. Do đó, HSC hạ lần lượt 32% và 21% dự báo lợi nhuận thuần năm 2023-2024 của MWG, đồng thời giảm 29% giá mục tiêu xuống 47.400đ. Do định giá kém hấp dẫn hơn, chúng tôi hạ khuyến nghị đối với MWG xuống Tăng tỷ trọng.
Đồ thị cổ phiếu MWG phiên giao dịch ngày 10/03/2023. Nguồn: AmiBroker
Đánh giá KQKD Q4/2022: Lợi nhuận thuần giảm 60%
MWG công bố KQKD Q4/2022 kém tích cực với lợi nhuận thuần là 619 tỷ đồng (giảm 60% so với cùng kỳ và thấp hơn 35% so với dự báo của chúng tôi là 953 tỷ đồng), trong khi doanh thu thuần là 30.589 tỷ đồng (giảm 15% so với cùng kỳ và chỉ thấp hơn 2% so với dự báo của chúng tôi). Tính riêng tháng 12/2022 gây thất vọng, lợi nhuận thuần của MWG giảm mạnh 80% so với cùng kỳ xuống 102 tỷ đồng, trong khi doanh thu thuần giảm 22% so với cùng kỳ xuống 9.722 tỷ đồng.
Tổng doanh thu chuỗi điện thoại di động và điện máy của Cổ phiếu MWG giảm 23% so với cùng kỳ, trong khi lợi nhuận thuần giảm mạnh hơn ở mức 27% so với cùng kỳ do tỷ suất lợi nhuận và chi phí kém khả quan. Về mặt tích cực, sau khi tái cơ cấu chuỗi BHX, doanh thu của chuỗi đã tăng 24%, mặc dù khoản lỗ đã tăng lên khoảng 498 tỷ đồng (Q4/2021 lãi 108 tỷ đồng) nhưng đã cải thiện mạnh so với quý trước (Q3/2022: lỗ 814 tỷ đồng).
Điện thoại di động và điện máy: Lợi nhuận giảm 27% so với cùng kỳ do chính sách thắt lưng buộc bụng của người tiêu dùng
Trong Q4/2022, tổng doanh thu thuần chuỗi TGDĐ, ĐMX, Top Zone, Bluetronics và AVA là 23.529 tỷ đồng, giảm 23% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu thuần chuỗi điện thoại di động & điện máy tại Việt Nam (TGDĐ, ĐMX và Top Zone) là 22.784 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ và thấp hơn 5% so với dự báo của chúng tôi là 24.026 tỷ đồng. Chúng tôi cho rằng doanh thu thuần thấp hơn kỳ vọng do người tiêu dùng thận trọng hơn về thu nhập trong tương lai và thắt chặt chi tiêu đối với các sản phẩm không thiết yếu như điện tử cá nhân và thiết bị gia dụng.
Do doanh thu sụt giảm, lợi nhuận thuần của 5 chuỗi này giảm 27% so với cùng kỳ xuống 1.217 tỷ đồng, thấp hơn 7% so với dự báo của chúng tôi. Tỷ suất lợi nhuận thuần giảm xuống 5,2% (so với 5,5% trong Q4/2021 và 7,1% trong Q3/2022) do chi phí khuyến mại tăng.
BHX: Lỗ giảm, sát với dự báo
Trong Q4/2022, doanh thu thuần của BHX, mảng kinh doanh tạp hóa mới được tái cơ cấu của MWG, tăng 24% so với cùng kỳ nhờ doanh thu/cửa hàng tăng đáng kể (1,36 tỷ đồng/tháng trong Q4/2022, so với 0,93 tỷ đồng/tháng trong Q4/2021). Doanh thu và doanh thu/cửa hàng sát với dự báo của chúng tôi.
Chúng tôi ước tính BHX đã lỗ 498 tỷ đồng trong Q4/2022, sát với dự báo của chúng tôi là lỗ 476 tỷ đồng. Điểm tích cực là, khoản lỗ đã giảm đáng kể so với quý trước, từ lần lượt 879 tỷ đồng và 811 tỷ đồng trong Q2/2022 và Q3/2022, chủ yếu do không còn khoản chi phí không thường xuyên liên quan đến việc đóng cửa vĩnh viễn hơn 400 cửa hàng trong giai đoạn này. Nếu không bao gồm các khoản chi phí không thường xuyên, lỗ cốt lõi của BHX trong Q2/2022 và Q3/2022 lần lượt là 621 tỷ đồng và 584 tỷ đồng.
Theo BLĐ, tỷ suất EBIT cốt lõi trong Q4/2022 tại cấp độ cửa hàng đã chuyển sang dương 2-3% từ mức âm trong quý trước.
Bảng 1: KQKD Q4/2022 và cả năm 2022
Biểu đồ 2: Doanh thu thuần theo quý, MWG
Biểu đồ 3: Lợi nhuận thuần theo quý của các mảng kinh doanh, MWG
Do đó, lợi nhuận thuần trong năm 2022 giảm 16% so với cùng kỳ xuống 4,1 nghìn tỷ đồng, bao gồm khoản lỗ thuần của BHX ước tính là 2.744 tỷ đồng (lợi nhuận thuần các mảng kinh doanh khác của MWG ước tính là 6.844 tỷ đồng, tăng trưởng 17%). Doanh thu thuần trong năm 2022 là 133,4 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 8%, trong đó, doanh thu mảng điện thoại di động & điện máy tăng trưởng 10% trong khi doanh thu của BHX giảm 4% so với cùng kỳ.
Triển vọng: Tín hiệu rõ ràng hơn cho thấy nhu cầu suy yếu
Nền kinh tế đang phải đối mặt với những thách thức lớn, bao gồm hoạt động xuất khẩu chậm lại, việc làm tại các nhà máy bị cắt giảm, dòng vốn tín dụng bị kiểm soát, các vấn đề trên thị trường BĐS & TPDN bị kiểm soát,… Những yếu tố này sẽ tác động đến thu nhập của người tiêu dùng và làm sụt giảm nhu cầu, đặc biệt là đối với các sản phẩm tiêu dùng không thiết yếu trong năm 2023.
Mảng điện máy: Trong bối cảnh hiện nay, mặc dù chúng tôi đã hạ dự báo lợi nhuận của TGDĐ & ĐMX trong Báo cáo cập nhật tháng 11/2022, nhưng KQKD Q4/2022 thậm chí còn tệ hơn so với dự báo đã điều chỉnh. Trên thực tế, chúng tôi hiện cho rằng người tiêu dùng sẽ tiếp tục cắt giảm chi tiêu cho các sản phẩm tiêu dùng không thiết yếu và chuyển sang mua sản phẩm có giá rẻ hơn; do đó, chúng tôi tiếp tục hạ dự báo lợi nhuận của TGDĐ & ĐMX và kỳ vọng mức giảm so với cùng kỳ trong năm 2023.
Trong dài hạn, triển vọng kinh tế vĩ mô gặp nhiều thách thức có thể dẫn đến tái cơ cấu ngành. Nhờ lợi thế về tài chính và hoạt động, chúng tôi cho rằng MWG sẽ có thể sẽ giành thêm thị phần từ những công ty nhỏ hơn trên thị trường sản phẩm CNTT và điện máy; theo đó, chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận của Công ty sẽ phục hồi trong năm 2024 và 2025.
BHX: Đối với mảng kinh doanh tạp hóa BHX, chúng tôi tiếp tục cho rằng mảng này sẽ đạt điểm hòa vốn vào cuối năm 2023, với quan điểm được thảo luận bên dưới. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn hạ dự báo lợi nhuận năm 2023 do chúng tôi cho rằng nguy cơ suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng đến quy mô giỏ hàng của người tiêu dùng. Trong năm 2024, chúng tôi nâng nhẹ dự báo lợi nhuận của BHX.
Dự báo mới: HSC hạ đáng kể dự báo lợi nhuận thuần năm 2023-2024
Nhìn chung, HSC hạ 32% dự báo lợi nhuận thuần trong năm 2023 xuống 4.401 tỷ đồng (tăng trưởng 7% so với lợi nhuận thuần năm 2022 (đã giảm đáng kể do chi phí không thường xuyên liên quan đến tái cấu trúc BHX)), chủ yếu do lợi nhuận mảng điện thoại di động và điện máy sụt giảm. Lợi nhuận thuần mảng điện thoại di động và điện máy được dự báo sẽ giảm 22% so với cùng kỳ.
Cụ thể như sau:
- Tăng trưởng lợi nhuận thuần trong năm 2023 sẽ được hỗ trợ nhờ lỗ tại BHX giảm (giảm xuống 1.062 tỷ đồng, so với 2.744 tỷ đồng trong năm 2022) do (1) tỷ suất lợi nhuận gộp được dự báo sẽ cải thiện, nhờ tính quy mô kinh tế cải thiện và (2) tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu giảm, do không còn khoản chi phí không thường xuyên liên quan đến đóng cửa các cửa hàng (chúng tôi ước tính Công ty ghi nhận mức lỗ thuần hơn 1 nghìn tỷ đồng liên quan đến hoạt động này), doanh thu/cửa hàng tăng và cắt giảm chi phí logistic. Trên thực tế, lỗ tại BHX giảm được kỳ vọng sẽ thúc đẩy lợi nhuận thuần của MWG.
- Trong năm 2024, HSC hạ 21% dự báo lợi nhuận thuần xuống 6.388 tỷ đồng hoàn toàn do giảm dự báo lợi nhuận mảng điện thoại di động và thiết bị điện tử. Chúng tôi dự báo lợi nhuận thuần của MWG sẽ phục hồi mạnh 45% so với cùng kỳ nhờ (1) lợi nhuận mảng điện thoại di động và điện máy phục hồi 12% so với cùng kỳ và (2) BHX bắt đầu có lãi nhẹ, cho thấy chuyển biến tích cực của hoạt động kinh doanh tạp hóa.
- Chúng tôi cũng đưa ra dự báo lần đầu cho năm 2025 với lợi nhuận thuần đạt 7.552 tỷ đồng, tăng trưởng 18%, được thúc đẩy nhờ mảng điện thoại di động & điện máy phục hồi cùng với lợi nhuận mảng BHX cải thiện.
Lưu ý, chúng tôi không đưa ra dự báo đối với các khoản mục không thường xuyên nào đáng chú ý trong giai đoạn 2023-2025.
Bảng 4: Tóm tắt dự báo lợi nhuận, MWG
Bảng 5: Tóm tắt dự báo lợi nhuận, mảng điện tử tiêu dùng
Bảng 6: Dự báo lợi nhuận, BHX
HSC hạ khuyến nghị xuống Tăng tỷ trọng và giảm 29% giá mục tiêu xuống 47.400đ
Kết luận và phương pháp
Kết luận và phương pháp Sau khi hạ dự báo lợi nhuận và nâng giả định WACC, chúng tôi hạ 29% giá mục tiêu theo phương pháp DCF xuống 50.000đ, tiềm năng tăng giá là 18% và tương đương P/E dự phóng 2023 là 16,1 lần. Do tiềm năng tăng giá giảm xuống 18%, chúng tôi hạ khuyến nghị đối với MWG xuống Tăng tỷ trọng (từ Mua vào) nhờ thương hiệu mạnh và định giá vẫn hấp dẫn.
Chúng tôi giữ nguyên phần lớn giả định định giá cơ sở. Tuy nhiên, giả định WACC của chúng tôi được nâng lên 12,7% (từ 11,2% trước đó) do chúng tôi nâng giả định beta lên 1,17 so với 0,9 trước đó (nguồn: Bloomberg).
Bảng 7: Tính toán WACC, MWG
Bảng 8: Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp, MWG
Bảng 9: Tính toán giá trị dài hạn, MWG
Bảng 10: Tính toán giá trị hợp lý của cổ phiếu, MWG
Bảng 11: Phân tích độ nhạy của giá mục tiêu đối với lãi suất phi rủi ro và tốc độ tăng trưởng dài hạn, MWG
Bối cảnh định giá
Sau khi giá cổ phiếu giảm 12% trong 1 tháng qua (tăng 7% trong 3 tháng qua), Cổ phiếu MWG đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 12,7 lần, thấp hơn 0,7 lần độ lệch chuẩn so với mức bình quân trong quá khứ là 16,7 lần (tính từ tháng 2/2020) (Biểu đồ 12-13). Trong khi đó, MWG đang giao dịch với P/E dự phóng 2023 là 13,4 lần, thấp hơn 24% so với mức bình quân các công ty cùng ngành (so với thấp hơn 34% như trong Báo cáo cập nhật gần nhất của chúng tôi vào tháng 11/2022) (Bảng 14). Do dự phóng lợi nhuận giảm đáng kể, mức định giá P/E MWG đang trở nên bớt hấp dẫn so với giai đoạn trước đây.
Biểu đồ 12: P/E trượt dự phóng 1 năm
Biểu đồ 13: Độ lệch chuẩn so với giá trị bình quân
Bảng 14: So sánh định giá với các công ty cùng ngành
Nguồn: HSC
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Dautucophieu.net sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.