DANH MỤC

Mobile / Zalo: 0989 490 980
Vay Margin tại HSC tỉ lệ 1:4

Báo cáo nhanh về ngành Ngân hàng – Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 13.5%

Lượt xem: 1,413 - Ngày:

Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế  

Tăng trưởng tín dụng cả năm 2023 ước đạt 13,5% (so với 9,15% tính đến cuối tháng 11) nhờ tín dụng tăng trưởng mạnh trong tháng 12 (tăng 4,1% so với tháng trước). Hiện NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống cho năm 2024 ở mức 15% và NHNN cũng đã giao hạn mức tăng trưởng tín dụng cho từng NHTM nhằm tạo điều kiện để các NHTM có thể linh hoạt trong giải ngân cho vay. HSC ước tính hạn mức tăng trưởng tín dụng dành cho các NHTM HSC khuyến nghị sẽ doa động từ 10,5-16,5% với ACB, VCB (trên 16%) cao nhất; tiếp đến là MBB, TCB (14-15%); VIB, VPB, HDB, OCB, MSB (13-14%) và BID, CTG, STB (11-13%). 

Tín dụng tăng trưởng mạnh trong tháng 12  

Theo NHNN, tăng trưởng tín dụng năm 2023 ước đạt 13,5% so với mức chỉ 9,15% tính đến tháng 11. Mặc dù vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra của NHNN là 14-15%, tăng trưởng tín dụng cả năm 2023 cao hơn dự báo của HSC là 11%. Tín dụng tháng 12 đã tăng 4,1% so với tháng trước, cao hơn nhiều mức bình quân 10 năm của tăng trưởng tín dụng tháng 12 là 2,1%. 

Mặc dù tăng trưởng tín dụng năm 2023 vượt kỳ vọng là thông tin tích cực, HSC cho rằng một phần tăng trưởng đến từ xử lý ‘kỹ thuật’ để các NHTM có thể sử dụng hết hạn mức được giao cho năm 2023, tạo ra nền cao cho tăng trưởng năm 2024. Tăng trưởng tín dụng tháng 1/2024 có thể sẽ thấp hay thậm chí âm.  

Ngoài ra, với tốc độ giải ngân tín dụng tăng đột biến trong vài tuần cuối năm, tác động của điều này đến lợi nhuận của các NHTM trong năm 2023 là không đáng kể. 

Biểu đồ 1: Tăng trưởng tín dụng từ đầu năm, hệ thống ngân hàng  

Biểu đồ 2: Tăng trưởng tín dụng so với tháng trước, hệ thống ngân hàng  

NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024 ở mức 15% nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế  

Hiện NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống năm 2024 là 15% và sẽ được điều chỉnh linh hoạt trong năm. Cũng giống như năm 2023, NHNN đã giao hạn mức tăng trưởng tín dụng cả năm cho từng NHTM để NHTM chủ động, linh hoạt trong giải ngân cho vay trong năm. 

Hạn mức tăng trưởng tín dụng dành cho mỗi NHTM sẽ dựa trên xếp hạng năm 2022 của NHNN * 3.5%. Với xếp hạng NHTM dao động từ 1 (kém nhất) đến 5 (tốt nhất), về mặt lý thuyết, NHTM có thể được giao hạn mức tăng trưởng tín dụng tối đa cho năm 2024 là 17,5%. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng hạn mức này chưa bao gồm hạn mức bổ sung dành cho các NHTM (MBB, VCB, HDB, VPB) tham gia vào quá trình tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, có thể lên đến 10% giống như trong năm 2022-2023.  

Dựa trên các chỉ tiêu hoạt động chủ chốt trong năm 2022 và Thông tư 52/2018, Thông tư 23/2021 của NHNN, HSC ước tính hạn mức tăng trưởng tín dụng dành cho các NHTM HSC khuyến nghị sẽ doa động từ 10,5-16,5% với ACB, VCB (trên 16%) cao nhất; tiếp đến là MBB, TCB (14-15%); VIB, VPB, HDB, OCB, MSB (13-14%) và BID, CTG, STB (11-13%). 

Phụ lục: Thông tư 52 và năm 2023 quy định về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  

NHNN xếp hạng NHTM theo chất lượng hoạt động của những NHTM này, dựa trên các tiêu chí quy định trong Thông tư 52/2018 và Thông tư 23/2021 (sửa đổi Thông tư 52). Về cơ bản, có 6 nhóm chỉ tiêu (sử dụng mô hình CAMELS) và mỗi NHTM sẽ được cho điểm cho từng chỉ tiêu (từ 1 đến 5). NHTM sẽ được xếp hạng dựa trên tổng điểm, với xếp hạng A (Tốt) có tổng điểm xếp hạng lớn hơn hoặc bằng 4,5; xếp hạng B (Khá) có tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 4,5 và lớn hơn hoặc bằng 3,5; xếp hạng C (Trung bình) có tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 3,5 và lớn hơn hoặc bằng 2,5; xếp hạng D (Yếu) có tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 2,5 và lớn hơn hoặc bằng 1,5; và xếp hạng E (Yếu kém) có tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 1,5. 

Bảng 3: Ngân hàng CAMELS đối với xếp hạng/phân loại ngân hàng NHTM (Thông tư 52 & Thông tư 23)  

Với mỗi tiêu chí, NHNN quy định cụ thể nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính để đánh giá HĐKD và sức mạnh tài chính của từng NHTM, chẳng hạn:  

  • Tiêu chí về vốn: tỷ lệ an toàn vốn (CAR), tỷ lệ an toàn vốn cấp 1.  
  • Tiêu chí về chất lượng tài sản: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ trái phiếu VAMC chưa xử lý được, tỷ lệ cho vay tập trung (tỷ trọng cho vay khách hàng có số dư lớn), tỷ lệ dự phòng (rủi ro đầu tư), tỷ lệ nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5, tỷ lệ tín dụng dành cho lĩnh vực BĐS.  
  • Tiêu chí về quản trị điều hành: tỷ lệ CIR.  
  • Tiêu chí về kết quả hoạt động kinh doanh: tỷ lệ LNTT so với tổng tài sản bình quân, tỷ lệ NIM, số ngày lãi phải thu.  
  • Tiêu chí về khả năng thanh khoản: tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao bình quân so với tổng tài sản bình quân, tỷ lệ SML (nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn), hệ số LDR.  
  • êu chí về mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường: tỷ lệ tổng trạng thái ngoại tệ so với vốn tự có riêng lẻ bình quân, tỷ lệ chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ phải trả nhạy cảm lãi suất so với vốn CSH. 

Bảng 4: Các chỉ số hoạt động chính, 2022  

Nguồn: HSC 

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Dautucophieu.net sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp.

CÁC TIN LIÊN QUAN

Đối tác

Gọi ngay
Messenger
Zalo chát
Mở tài khoản
Góp ý